Thông báo số 562: V/v đăng ký người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2023

Viết bởi Administrator   
Thứ sáu, 31 Tháng 3 2023 10:46

B NÔNG NGHIP

 VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

HC VIN NÔNG NGHIP VIT NAM

 

CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM

Độc lp – T do – Hnh phúc

 

Số: 562/HVN-TCKT

V/v đăng ký người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2023

              Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2023

                            

         Kính gửi:   - Trưởng các đơn vị

         - Cán bộ viên chức và người lao động trong Học viện

 

Để triển khai công tác đăng ký người phụ thuộc (NPT) của đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân cho năm 2023, Giám đốc Học viện thông báo tới Trưởng các đơn vị và toàn thể cán bộ viên chức và người lao động (CBVC&NLĐ) trong Học viện các nội dung liên quan đến việc đăng ký người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2023 như sau:

1. Đăng ký NPT của các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là CBVC& NLĐ của Học viện cho năm 2023, bao gồm cả xác nhận thông tin và đăng ký biến động tăng, giảm của NPT (đối với NPT đã đăng ký trong năm 2022) và đăng ký NPT mới. Hướng dẫn thủ tục xác nhận và đăng ký NPT được chi tiết tại Phụ lục đính kèm Công văn này.

2. Thời hạn hoàn thành việc đăng ký và bổ sung hồ sơ:

- Thời hạn: Hồ sơ đăng ký NPT của CBVC&NLĐ trong Học viện gửi về Ban TC&KT đến hết ngày 15/04/2023.

- Phương thức thực hiện: CBVC&NLĐ nộp hồ sơ tại đơn vị (Khoa, Ban và tương đương, Trung tâm và tương đương) và đơn vị tổng hợp gửi về Ban TCKT.

Học viện thực hiện kê khai đăng ký NPT cho CBVC&NLĐ trong Học viện với cơ quan thuế theo quy định và không chịu trách nhiệm giải quyết đối với các trường hợp nộp hồ sơ sau ngày 15/04/2023. Đối với những CBVC&NLĐ trong Học viện có nhu cầu đăng ký bổ sung NPT sau thời hạn 15/04/2022, Ban TC&KT nhận hồ sơ từ ngày 01/11/2023 đến 15/11/2023 tại Bàn số 01, Phòng 108, Nhà Hành chính.

Công văn này kèm theo các Phụ lục, mẫu biểu được Ban TC&KT đăng tải tại địa chỉ http://vnua.edu.vn và mục thông báo của Ban TC&KT (http://tckt.vnua.edu.vn).

          Để đảm bảo quyền lợi cho CBVC&NLĐ, kính đề nghị Trưởng các đơn vị truyền đạt nội dung Công văn này đến toàn thể CBVC&NLĐ trong đơn vị để thực hiện.

              Trân trọng cảm ơn!

 

 

Nơi nhận:

- Giám đốc và các Phó GĐ (để b/c);

- Trưởng các đơn vị (để triển khai);

- Lưu TCKT (NTTD).

TL. GIÁM ĐỐC

 TRƯỞNG BAN TCKT

 

Trần Quang Trung

 

PHỤ LỤC:

(Kèm theo Công văn số 562/HVN-TCKT ngày 29/03/2023 của Ban Tài chính và Kế toán về việc đăng ký NPT của đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2023)

 

1. Đối với NPT đã được đăng ký tại Học viện trong năm 2022 và đăng ký tiếp trong năm 2023:

CBVC & NLĐ xác nhận thông tin và đăng ký biến động tăng, giảm của NPT (đã đăng ký trong năm 2022) vào Danh sách 02 - Danh sách người phụ thuộc đã được đăng ký trong năm 2022 và đăng ký tiếp cho năm 2023 (gửi cùng Hướng dẫn này theo đường công văn của đơn vị).

Lưu ý: Một số CBVC&NLĐ cần bổ sung hồ sơ (được ghi chú cụ thể trong danh sách) đề nghị thực hiện theo đúng yêu cầu.

2. Đối với NPT đăng ký mới trong năm 2023:

Hồ sơ đăng ký NPT mới được tập hợp theo Danh sách 01 - Danh sách CBVC&NLĐ nộp hồ sơ đăng ký NPT mới trong năm 2023 (mẫu kèm theo Hướng dẫn này).

TT

Người phụ thuộc

Hồ sơ gồm:

1

Trường hợp NPT là con của người nộp thuế

1.1

Con đẻ dưới 18 tuổi

   Bản khai theo Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính);      

 

- Bản chụp Giấy khai sinh của NPT (không cần chứng thực);

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/ định danh (đối với người từ 14 tuổi trở lên) của NPT (không cần chứng thực).

1.2

Con đẻ từ 18 tuổi trở lên không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập nhưng không vượt quá 1.000.000đ (một triệu đồng), gồm các trường hợp cụ thể:

- Người bị khuyết tật, không có khả năng lao động;

- Người đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề

- Người đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12).

- Các loại giấy tờ như trường hợp nêu ở Mục 1.1;

- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật (đối với người bị khuyết tật, không có khả năng lao động);

- Bản chụp Thẻ sinh viên, hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường, hoặc giấy tờ khác chứng minh (đối với người đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề: có xác nhận niên khóa học, thời gian học cụ thể từ tháng/năm đến tháng/năm).

1.3

Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng của vợ/chồng

 

- Các loại giấy tờ theo từng trường hợp nêu ở các Mục 1.1 và 1.2.

- Các giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ với NPT như: Bản sao quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ...

2

Trường hợp NPT là cha, mẹ của người nộp thuế (Gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp)

2.1

Cha, mẹ đã hết tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000đ (một triệu đồng).

Bản khai theo Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính);  

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/ mã định danh (không cần chứng thực);

- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như: bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp; Giấy khai sinh hoặc quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2.2

Cha, mẹ trong độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập nhưng không vượt quá 1.000.000đ (một triệu đồng), gồm các trường hợp cụ thể:

- Người khuyết tật, không có khả năng lao động

- Người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, ...).

- Các loại giấy tờ như trường hợp nêu ở Mục 2.1;

- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật (đối với người bị khuyết tật, không có khả năng lao động);

- Giấy xác nhận của cơ sở y tế, bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động.

3

Trường hợp NPT là vợ hoặc chồng của người nộp thuế

3.1

Vợ hoặc chồng hết tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000đ (một triệu đồng).

Bản khai theo Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính); 

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/ định danh (không cần chứng thực);

- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn;

3.2

Vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập nhưng không vượt quá 1.000.000đ (một triệu đồng), gồm các trường hợp cụ thể:

- Người khuyết tật, không có khả năng lao động

- Người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, ...).

- Các loại giấy tờ như trường hợp nêu ở Mục 3.1;

- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật (đối với người bị khuyết tật, không có khả năng lao động);

- Giấy xác nhận của cơ sở y tế, bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động.

4

Trường hợp NPT là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng (Gồm: Anh ruột, chị ruột, em ruột; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; cháu ruột con của anh ruột, chị ruột, em ruột).

4.1

Các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng dưới 18 tuổi

 

Bản khai theo Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính);     

- Bản chụp Giấy khai sinh của NPT (không cần chứng thực);

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/ định danh (đối với người từ 14 tuổi trở lên) của NPT (không cần chứng thực);

- Các giấy tờ hợp pháp xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với NPT như: Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có), Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp;

Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế (Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN kèm theo hướng dẫn này). 

 

4.2

Các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng trên 18 tuổi đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000đ (một triệu đồng)

- Các loại giấy tờ như trường hợp nêu ở các Mục 4.1;

- Bản chụp Thẻ sinh viên, hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường, hoặc giấy tờ khác chứng minh (đối với người đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề: có xác nhận niên khóa học, thời gian học cụ thể từ tháng/năm đến tháng/năm).

4.3

Các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng đã hết tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000đ (một triệu đồng).

Bản khai theo Mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính); 

- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước/ định danh (đối với người từ 14 tuổi trở lên) của NPT (không cần chứng thực);

- Các giấy tờ hợp pháp xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với NPT như: Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có), Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp;

Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế (Mẫu số 07/XN-NPT-TNCN kèm theo hướng dẫn này). 

4.4

Các cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng trong độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000đ (một triệu đồng), gồm các trường hợp cụ thể:

- Người khuyết tật, không có khả năng lao động

- Người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn, ...).

- Các loại giấy tờ như trường hợp nêu ở các Mục 4.3;

- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật (đối với người bị khuyết tật, không có khả năng lao động);

- Giấy xác nhận của cơ sở y tế, bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động.

 

               

 
free pokerfree poker
Ban Tài chính Kế toán - Tầng 1 - Nhà Hành chính; Điện thoại:62,617,541